Bệnh Ung Thư Trực Tràng

Bệnh ung thư trực tràng: dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

1. Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gia tăng nguy cơ mắc bệnh

Chưa có nghiên cứu nào kết luận chính xác về nguyên nhân bệnh ung thư trực tràng. Tuy nhiên có một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bênh:

Viêm loét trực tràng mãn tính: Vết loét trực tràng kéo dài ngày càng ăn sâu lan rộng. Từ các vết loét tế bào ung thư có cơ hội phát triển, tăng sinh.

Polyp đại trực tràng: Số lượng và kích thước polyp càng lớn thì nguy cơ biến chứng ung thư trực tràng càng cao. Đặc biệt polyp lớn hơn 2cm và kéo dài trên 10 năm.

Béo phì: Thừa cân khiến cholesterol trong tế bào miễn dịch tăng, ảnh hưởng chức năng tiêu diệt tế bào ung thư.

Rượu bia, thuốc lá

Chế độ ăn uống không khoa học:

  • Ăn nhiều thịt màu đò, chế biến thực phẩm nhiệt độ cao.
  • Lạm dụng đồ ăn chế biến sẵn, đồ ăn nhanh.

2. Dấu hiệu mắc bệnh ung thư trực tràng:

ung thu truc trang minh hoa

Colorectal Cancer (CRC) infographic for education illustration

Ung thư trực tràng giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng. Một số dấu hiệu cảnh báo người bệnh có nguy cơ mắc ung thư trực tràng:

  • Rối loạn tiêu hoá: Táo bón, bệnh nhân đại tiện phân đen hoặc lẫn nhày, máu. Phân bị biến dạng hình lá lúa. Thường xuyên bệnh nhân bị đau bụng kéo dài có khi âm ỉ có khi đau quặn dữ dội.
  • Thể trạng suy nhược: Cơ thể thiếu dinh dưỡng do chức năng sinh lý của trực tràng bị ảnh hưởng. Do đó gây nên tình trạng mệt mỏi, gầy sút cân, chóng mặt. Bệnh càng tiến triển thì cơ thể càng suy nhược. Lúc này khối u có thể di căn chèn ép các cơ quan, phủ tạng khác trong cơ thể.

3. Các giai đoạn phát triển của bệnh ung thư trực tràng:

Giai đoạn 1:

  • Mới hình thành khối u, chưa có hiện tượng xâm lấn di căn.
  • Tỉ lệ sống sau 5 năm là 94%

Giai đoạn 2:

  • Các tế bào u ác tính bắt đầu xâm lấn tới các khu vực khác trong trực tràng.
  • Căn cứ vào mức độ xâm lấn của tế bào ung thư có thể chia làm: giai đoạn 2A, 2B, 2C.
  • Tỉ lệ sống sau 5 năm là 84%

Giai đoạn 3:

  • Các tế bào u ác tính bắt đầu xâm lấn sang các hạch bạch huyết lân cận.
  • Căn cứ vào số lượng hạch bạch huyết bị xâm lấn của có thể chia làm: Giai đoạn 3A, 3B, 3C
  • Tỉ lệ sống sau 5 năm là 44%

Giai đoạn 4:

  • Các tế bào u ác tính theo hạch bạch huyết di căn tới các cơ quan phủ tạng. Gây ảnh hưởng tới chức năng của đa tạng.
  • Tỉ lệ sống sau 5 năm là 8%

4. Điều trị trên bệnh nhân ung thư trực tràng:

  • Phẫu thuật: Có hai loại phẫu thuật là phẫu thuật mở và nội soi. Chỉ định cho ung thư trực tràng giai đoạn sớm khi chưa di căn.
  • Xạ trị: Chỉ định phối hợp trước hay sau phẫu thuật để tăng tác dụng điều trị.
  • Hóa trị: Chỉ định cho bệnh nhân sau phẫu thuật, giúp tiêu diệt tế bào u còn sót lại. Đồng thời có thể dùng trên bệnh nhân di căn để giảm nhẹ triệu chứng.
  • Liệu pháp sinh học

5. Các biện pháp giúp phòng ngừa nguy cơ ung thư trực tràng:

  • Hạn chế ăn các loại thịt đỏ, đồ ăn chế biến sẵn. Hạn chế chế biến thức ăn ở nhiệt độ cao, ăn đồ ăn cay nóng hoặc nhiều dầu mỡ, đường tinh chế.
  • Tránh sử dụng rượu bia, đồ uống có cồn, thuốc lá.
  • Duy trì cân nặng hợp lý, tránh béo phì.
  • Bổ sung chất xơ, rau xanh, vitamin trong chế độ ăn.
  • Duy trì chế độ tập luyện thể dục thể thao điều độ, vừa sức.

Đồng thời bệnh nhân nên cân nhắc tìm hiểu về các biện pháp giúp tăng cường miễn dịch, rất có ích trong hỗ trợ điều trị cũng như ngăn ngừa tái phát bệnh. Có thể tham khảo cách người Nhật sử dụng nguồn dược liệu Hanabiratake quý hiếm

Beta-glucan hàm lượng cao từ nguồn dược liệu Hanabiratake quý hiếm

  • Hanabiratake, là một nguồn dược liệu quý hiểm. Nó chỉ mọc ở những vùng núi cao nên rất khó tìm kiếm và khai thác.
  • Năm 2001 các nhà khoa học Nhật Bản đã nghiên cứu thành công công nghệ lên men dược liệu quý hiếm và giá trị này.
  • Từ nguồn dược liệu hanabiratake quý hiếm được lên men lactic giàu Beta glucan, Tokyo Car-t 1000 đã ra đời giúp phòng chống ung thư và tăng cường sức đề kháng cho đối tượng bệnh nhân ung thư, đặc biệt sau các đợt hóa xạ trị để phòng ngừa ung thư tái phát và di căn.

Tokyo Car-T 1000 còn chứa thành phần hoạt chất sinh học EC-12. Tokyo Car-T 1000 ra đời dựa trên các thành tựu nghiên cứu về hoạt chất sinh học EC-12 và các nguồn dược liệu quý hiếm

  • Hoạt chất sinh học EC-12 có nguồn gốc từ Chủng Enterococcus faecalis EC-12 (EC-12). EC-12 ược chứng minh giúp loại bỏ nhiều mầm bệnh, chống lại các khối u hiệu quả. Cơ chế là ức chế kích hoạt tín hiệu β-catenin. Ngoài ra, EC-12 còn có khả năng giải phóng ra cytokine IL-12. Nó thúc đẩy sự phát triển của tế bào T bằng cách khuyến khích các DC kích hoạt phản ứng phát triển TH1 và CTL mạnh mẽ, qua đó tạo ra một vi môi trường chống ung thư hiệu quả.

Hiện nay, Tokyo Car-T 1000 đã được nhập khẩu về Việt Nam và đã được bộ y tế cấp phép lưu hành từ tháng 7/2019

Tài liệu tham khảo: https://www.mdanderson.org/cancer-types/colorectal-cancer.html